Hướng dẫn kỹ thuật nuôi thâm canh cá lăng theo công nghệ sông trong ao

08:04:34 06/12/2021 Lượt xem 2069 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

     I. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG VÀ THIẾT KẾ AO NUÔI

    1. Điều kiện nuôi cá theo công nghệ sông trong ao

     - Địa điểm nuôi nằm trong vùng quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

   - Cơ sở nuôi phải tách biệt với khu dân cư, nhà máy, bệnh viện, có hệ thống cấp nước không bị ô nhiễm đảm bảo tiêu chuẩn cho nuôi trồng thủy sản.

    - Vị trí xây dựng ao nuôi có giao thông thuận tiện, nguồn điện lưới cung cấp ổn định. Đặc biệt là không bị nhiễm bẩn chất thải công nghiệp hay hóa chất trong nông nghiệp.

   - Diện tích ao phù hợp để áp dụng hình thức “sông trong ao” từ 7.000 – 20.000 m2, độ sâu ao từ 2 - 2,5 m.

- Khu nuôi chủ động nguồn điện (có điện 3 pha hoặc máy phát điện).

- Nhân sự quản lý phải có trình độ và được đào tạo.

2. Thiết kế bể nuôi cá trong ao

- Hạ tầng của cơ sở nuôi phải được thiết kế, xây dựng theo đúng quy trình, Đầu tư đồng bộ các thiết bị ngay từ đầu, vận hành, duy trì để phòng ngừa sự lây nhiễm các mối nguy gây mất an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và an toàn lao động.

- Diện tích bể nuôi

+ Kích thước ao quy định kích thước bể nuôi. Do vậy, trước tiên, cần tính toán chính xác thể tích nước trong ao (dài x rộng x sâu), lưu ý độ sâu của ao không đồng đều. Khi đã xác định được thể tích ao sẽ tiến hành tính thể tích của bể và số lượng bể cần xây cho phù hợp. Thông thường, tỷ lệ thể tích bể nuôi tương ứng 2,5-3% thể tích ao.

+ Nếu ao có diện tích 10.000 m2, có thể xây 2 bể nuôi.

+ Nếu thể tích ao không đủ lớn, có thể làm bể ngắn hơn, nhưng phải giữ chiều rộng 5m.

+ Độ sâu tối thiểu của ao là 1,5m, tiêu chuẩn là 2m.

+ Nước trong bể không cao quá 2m, nếu ao sâu hơn phải nâng bể lên để mực nước trong bể còn 2m.

+ Nếu ao rộng hơn, có thể thêm bể.

- Lắp đặt thiết bị

+ Nguyên lý hoạt động của hình thức “sông trong ao” là tạo dòng chảy liên tục trong ao. Vì vậy, cần lắp các máy thổi khí đầu bể để tạo dòng chảy liên tục về phía cuối bể. Cuối bể có tường chắn để giữ phân cá và có hệ thống hút phân ra ngoài nhằm hạn chế ô nhiễm nước ao nuôi. Hai đầu bể có lưới chắn để cá không ra ngoài ao.

+ Sau khi hoàn thành lắp đặt các thiết bị, tiến hành thau rửa và vận hành thử. Nếu thiết bị hoạt động tốt, cho nước vào và tiến hành thả cá.

- Cơ sở nuôi phải đảm bảo có trang thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên dùng như: máy quạt nước, máy bơm nước, chài, vợt các loại, cân, thau, xô, dụng cụ đo môi trường: pH, Oxy, NH3,... và các thiết bị phụ trợ khác.

II. KỸ THUẬT NUÔI

1. Chuẩn bị ao nuôi, bể nuôi

1.1. Cải tạo ao nuôi:

Do thức ăn dư thừa và phân cá được thu gom trong quá trình nuôi nên môi trường ít bị ô nhiễm. Sau khi thu hoạch có thể thả giống mới ngay mà không cần phải xử lý đáy ao. Tuy nhiên sau 5-7 vụ nuôi nên tiến hành cải tạo ao nuôi để đảm bảo chất lượng môi trường nước trong quá trình nuôi ít biến động. Các bước tiến hành tương tự như cải tạo ao nuôi truyền thống:

- Tháo cạn: tiến hành tháo cạn nước trong ao, bắt hết cá tạp, cá dữ, dọn sạch bèo, rác, cỏ. Tu sửa bờ ao và lấp kín các hang hốc là nơi trú ẩn của địch hại. Nếu đáy ao có bùn quá dày phải nạo vét để lại lớp bùn dày khoảng 15 – 20 cm.

- Bón vôi: cải tạo nền đáy, nâng cao pH ở ngưỡng thích hợp; diệt trừ mầm bệnh, cá tạp, cá dữ và các sinh vật địch hại; làm tơi xốp nền đáy... Lượng vôi bột sử dụng từ 7 – 10 kg/100m2 ao, ở vùng đất chua có thể tăng lên 15 - 20 kg/100m2 ao. Vôi được vãi đều khắp đáy ao và xung quang bờ ao, sau đó cày, xới đáy ao nhưng tránh không để đất chua phèn ở đáy bị đảo lên.

- Phơi đáy ao: thời gian phơi khoảng 5 – 7 ngày. Nếu ao bị chua hoặc không tát cạn được thì tăng lượng vôi, ngâm nước vôi từ 3 - 5 ngày, sau đó xả bỏ, cấp nước mới.

1.2. Gây màu nước

- Khoảng 7 – 10 ngày trước khi thả giống tiến hành gây màu nước bằng một trong hai cách sau:

Cách 1: lấy nước vào ao qua lưới lọc, đạt độ sâu 30 – 50cm dùng chế phẩm sinh học (theo liều lượng và hướng dẫn của nhà sản xuất) hoặc phân chuồng ủ hoai mục (10 – 15 kg/100m2). Sau 4 – 5 ngày, tiếp tục lọc nước cấp vào ao đạt độ sâu trên 1m, khi có nước màu xanh nõn chuối hoặc xanh vỏ đỗ thì thả cá nuôi.

Cách 2: lấy đủ nước vào ao, sau đó bón phân gây màu (phân ủ hoai mục 10-15kg/100m2; phân xanh 10 – 15kg/100m2). Đối với ao khó gây màu nên bón thêm NPK với tỷ lệ 3:2:1 lượng dùng từ 0,3 - 0,5kg/100m2. Sau khi bón phân khoảng 5 - 7 ngày khi nước ao có màu xanh nõn chuối hoặc vỏ đỗ thì tiến hành thả giống.

- Kiểm tra chỉ tiêu môi trường trước khi thả giống:

+ Nhiệt độ: thích hợp nhất cho cá phát triển là 25 – 320C

+ pH: thích hợp cho cá phát triển từ 6,5 – 8,5.

+ Oxy hoà tan: ≥ 4mg/l

+ Khí độc NH3: Không có hoặc rất ít

1.3. Chuẩn bị bể nuôi

- Đối với bể mới xây dựng, tiến hành lắp đặt hệ thống, thiết bị, thau rửa sau đó có thể thả cá.

- Đối với bể cũ, tiến hành vệ sinh thành bể, máng loại bỏ rong rêu bám, chất thải của cá còn sót lại.

2. Chọn và thả giống

2.1. Mùa vụ: tháng 3 - 4 dương lịch (vụ chính) và tháng 8 - 9 dương lịch.

2.2. Chọn giống

- Giống có nguồn gốc rõ ràng, được cung cấp từ cơ sở có giấy phép kinh doanh con giống thủy sản, đảm bảo truy xuất được nguồn gốc con giống.

- Tiêu chuẩn giống cá lăng tốt: Ngoại hình cân đối, cá khoẻ mạnh, hoạt động nhanh nhẹn, phản ứng nhanh với tiếng động, không xây xát, râu và đuôi hoàn chỉnh, không mất nhớt, không dị hình, không có biểu hiện mang mầm bệnh, kích cỡ đồng đều, chiều dài ≥10 cm/con (nên sử dụng con giống có kích cỡ lớn để rút ngắn thời gian nuôi thương phẩm, tốc độ tăng trưởng nhanh).

2.3. Mật độ nuôi

- Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng ao, khả năng quản lý, và mục tiêu sản lượng thu được để tính mật độ thả: có thể thả ≥ 80con/m3.

- Bên ngoài bể thả thêm cá mè trắng, mè hoa để cá ăn phù du giúp lọc nước sạch hơn.

- Phương pháp thả: trước khi thả phải ngâm bao, túi chứa cá xuống ao từ 15 - 20 phút, thêm từ từ nước ao nuôi vào bao chứa cá, để 5 – 10 phút cho cá quen dần với môi trường ao nuôi rồi dìm miệng túi xuống ao cho cá tự bơi ra. Nên thả cá giống vào buổi sáng hoặc chiều mát. Tránh thả cá vào buổi trưa hoặc lúc trời nắng gay gắt, cá thả sẽ bị hao hụt.

3. Thức ăn và cách cho ăn

3.1. Lựa chọn thức ăn

- Cơ sở nuôi phải xác định thực hiện chế độ cho ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và độ tuổi của cá nuôi. sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên.

- Không sử dụng hoocmon và chất kích thích tăng trưởng trong quá trình nuôi.

- Quản lý thức ăn, phương pháp cho ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cá. Nên chọn loại viên nổi tan chậm trong nước để hạn chế sự thất thoát thức ăn và ô nhiễm ao nuôi, thức ăn của cá lăng có độ đạm tối thiểu từ 30%.

3.2. Cách cho ăn

- Lắp đặt hệ thống máy cho ăn tự động để giảm công lao động. Tùy thuộc kích cỡ cá, giai đoạn sinh trưởng thì số lần, lượng thức ăn, cỡ viên thức ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thời gian, số lần cho ăn, loại thức ăn (cho ăn 2 -3 lần/ngày. Lượng thức ăn buổi chiều tối chiếm khoảng 40 -50% tổng lượng thức ăn trong ngày:

Bảng 1:  Thức ăn cho cá theo giai đoạn tăng trưởng

TT

Giai đoạn nuôi (gam/con)

Lượng cho ăn/ngày

( % khối lượng )

1

< 150 g

5-7

2

150 – 500 g

3-5

3

> 500 g

2-3

- Định kỳ 1 tháng/1 lần bổ sung vitamin C với lượng 3,0 – 5,0g/kg thức ăn, các loại men vi sinh để tăng khả năng tiêu hóa, tăng sức đề kháng, chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi của môi trường.

4. Quản lý và chăm sóc bể nuôi, ao nuôi

4.1. Quản lý bể nuôi

- Theo dõi các yếu tố chất lượng nước (như ôxy hòa tan, pH, NH3…) và sự thay đổi đột ngột của môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.

Bảng 2: Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cá

Yếu tố

Mô tả

Khoảng thích hợp

Biểu hiện khi điều kiện xấu

Chú thích

Oxy hòa tan (mg/lít)

Hàm lượng oxy trong nước

>5,0

Cá nổi đầu ngớp khí trên mặt nước

Cá chậm lớn

Nhiệt độ (oC)

Nước nóng hay lạnh

25-32

Nước quá nóng cá sẽ nổi lên tầng mặt

Nhiệt độ cao dẫn đến thiếu oxy

pH

Chỉ mức độ phèn hoặc độ kiềm của nước

6,5-8,5

Nước bị phèn, phiêu sinh vật (tảo...) không phát triển

pH thấp làm tăng tính độc của kim loại như Kẽm, Đồng và Nhôm. pH cao làm tăng tính độc của khí NH3

Khí độc NH3 (mg/lít)

Dạng độc của chất đạm trong nước

< 0,02

Cá chậm lớn

pH và nhiệt độ cao làm tăng tính độc của NH3

4.2. Chăm sóc

- Cần theo dõi diễn biến thời tiết, khi có thay đổi cần giảm lượng thức ăn.

- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, có biện pháp duy trì ổn định một số yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng cho phép: nhiệt độ, pH, oxy hòa tan...

- Chế độ thay nước: không cần thay nước trong quá trính nuôi, chỉ bổ sung nước để bù lượng bốc hơi tự nhiên. Định kỳ 2 tuần/1 lần bón vôi 1 - 2kg/100m3 nước.

- Bổ sung thêm men tiêu hóa, Vitamin C, các chất kích thích miễn dịch: tăng khả năng tiêu hóa, tăng sức đề kháng, tăng trưởng nhanh, chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi của môi trường. Cách bổ sung như sau: Trộn đều các chất cần bổ sung với lượng nước vừa đủ, phun trộn đều lên lượng thức ăn cần cho ăn, để thuốc ngấm trong 10-15 phút và bao ngoài bằng dầu gan mực rồi cho ăn.

- Sát khuẩn nước ao nuôi: định kỳ 15 ngày, sử dụng một trong các loại thuốc diệt khuẩn như: thuốc tím 0,5-1kg/1.000m3, iodine 0,2-0,3l/1.000m3 hoặc các loại thuốc sát khuẩn nước khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hoặc treo túi vôi với lượng 2-3kg/10m3 nước tại vị trí đầu bể hoặc chỗ cho ăn.

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống thiết bị như: máy cho ăn tự động, máy hút phân, hệ thống thổi khí, đảo nước phụ trợ… để phát hiện hư hỏng xử lý kịp thời

- Thường xuyên quan sát hoạt động bơi lội và khả năng bắt mồi của cá. Nếu thấy bất thường cần có biện pháp xử lý cho phù hợp.

7. Các biện pháp phòng và trị bệnh tổng hợp

- Cải tạo ao triệt để trước khi thả cá giống. Con giống phải đảm bảo quy cỡ, chất lượng. Mật độ nuôi phù hợp với điều kiện từng ao và chế độ quản lý chăm sóc. Giữ môi tr­ường n­ước luôn sạch. Cho cá ăn đủ chất đủ lượng để có sức khoẻ kháng bệnh.

- Tr­ước khi thả giống nên tắm cho cá giống bằng nước muối nồng độ 2 - 3%, hoặc dùng thuốc tím (KMnO4) nồng độ từ 10 - 15g/ m3. Thời gian tắm trong 5 - 10 phút.

- Không sử dụng các loại thức ăn bị nấm mốc, kém chất lượng…

- Vào thời gian giao mùa xuân - hè, thu - đông, cá dễ phát sinh dịch bệnh, nên bổ sung Vitamin C, men tiêu hóa vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cho cá, liều lượng 3 - 5g Vitamin C/ 1 kg thức ăn.

- Định kỳ 2 tuần 1 lần té nước vôi hoà loãng xuống ao nuôi để khử trùng và kiềm hóa môi trường nước, liều lượng 2 kg/100 m3 nước. Hoặc treo túi vôi với lượng 2-3kg/10m3 nước tại vị trí đầu bể hoặc chỗ cho ăn.

- Thường xuyên theo dõi, ghi chép lưu trữ các yếu tố môi trường của ao nuôi, lượng thức ăn, thuốc sử dụng hàng ngày.

- Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lưu trữ hồ sơ liên quan đến quản lý sức khỏe cá: Không chuyển cá bị bệnh từ ao này sang ao khác, từ nơi này sang nơi khác trong thời gian bị bệnh; không xả nước ao cá bị bệnh ra môi trường khi chưa xử lý.

- Khi phát hiện cá bị bệnh phải thực hiện biện pháp cách ly, ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh.

8. Thu hoạch

- Sau khi cá nuôi được đạt kích cỡ ≥1,2kg có thể tiến hành thu tỉa; đạt ≥1,5kg/con có thể tiến hành thu hoạch toàn bộ (tùy thuộc vào thị trường).

                         Thạc sĩ Nguyễn Trung - Phó trưởng phòng Chuyển giao KTTS

 

Đối tác/Liên kết
Trang chủ
Thống kê truy cập
  • Hôm nay: 4038
  • Hôm qua: 4656
  • Tuần này: 24919
  • Tuần trước: 29296
  • Tháng này: 263629
  • Tháng trước: 306531
  • Lượt truy cập: 2831690
0225.3541.398 
messenger icon