Quy trình nuôi thương phẩm Tôm thẻ chân trắng (LITOPENAEUS VANNAMEI) vụ Thu - Đông đạt năng suất cao trong nhà bạt

10:39:27 10/10/2022 Lượt xem 1919 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

        1. Thiết kế hệ thống nuôi

       Hệ thống nuôi được thiết kế gồm các hạng mục như sau:

    - Hệ thống ao chứa nước: Nhằm ổn định nhiệt và độ mặn cũng như các yếu tố môi trường khác sử dụng để cấp nước cho ao nuôi (trong trường hợp cần thiết phải thay nước).

    - Hệ thống cấp và xử lý nước ao:

      Bước 1: Lấy nước vào ao chứa qua túi lọc bằng vải dày nhằm loại bỏ rác, ấu trùng, tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp. Để ổn định 3 - 7 ngày.

      Bước 2: Chạy quạt nước liên tục trong 2 - 3 ngày để kích thích trứng tôm, ốc, côn trùng, cá tạp nở thành ấu trùng.

      Bước 3: Diệt tạp, diệt khuẩn nước cấp trong ao chứa vào buổi sáng (8h) hoặc buổi chiều (16h) bằng Chlorine nồng độ 20 – 30 ppm (20 – 30kg/1.000m3 nước).

    - Ao ương: Có diện tích khoảng 500-1.000 m2

    - Ao nuôi: Được xây dựng có độ sâu đảm bảo mực nước 1,5 - 2m, lót bạt đáy và xung quanh bờ, có hệ thống hố xi phông đáy đảm bảo loại bỏ chất cặn bẩn ở đáy ao một cách tối đa. Diện tích ao nuôi tối ưu khoảng từ  1.500 - 3.000m2. Ao phải có hệ thống mái phủ bạt.

    2. Chuẩn bị ao nuôi

    2.1. Cải tạo ao

    - Phơi khô đáy ao 3-4 ngày. Thu gom bùn đến nơi qui định, tránh xa vùng nuôi.

    - Xịt rửa đáy sạch sẽ, tiến hành phơi đáy để diệt trùng đáy ao.

     - Lấy nước vào ao qua lưới lọc, đạt mức 1,4 -1,6m.

      2.2. Xử lý nước

       - Khử trùng nước: Có thể sử dụng một trong các loại sau: BKC, hợp chất của Iod, thuốc tím...với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

      - Trường hợp ao nuôi tôm bị bệnh ở vụ trước, nên khử trùng nước bằng Chlorine nồng độ 20-30 ppm.

      2.3. Bổ sung vi sinh có lợi và gây màu nước

    - Sau 2-3 ngày, phải cấy vi sinh và gây màu với liều lượng cao hơn thông thường để tạo thức ăn tự nhiên cho tôm giống.

     - Gây màu nước nên được thực hiện trong thời tiết nắng ấm. Thường sử dụng phân NPK (loại 20-20-0) với Urê theo tỷ lệ 1:1 với lượng 1-2 kg/1000mtrong  2-3 ngày. Đối với ao gây màu khó cần bổ sung thêm hỗn hợp nấu chín với tỷ lệ bột cá: đậu nành: cám gạo là 4:1:1 với lượng 1-2 kg/1000 m3.

   - Thời gian gây màu khoảng 4-5 ngày, khi màu nước trong ao là màu nâu hoặc màu xanh lá chuối non, độ trong từ 30 cm đến 40 cm.

     - Cần kiểm tra pH, độ kiềm,... để điều khiển các yếu tố này nằm trong khoảng thích hợp cho tôm nuôi.

      2.4. Các chỉ tiêu lý hoá nước ao nuôi cần đạt trước khi thả giống: 

      Ôxy hoà tan trên 4 mg/l;  pH  7,5- 8,5; Nhiệt độ nước 28 - 30oC; Ðộ kiềm: 80-120 mg/l; NH3: < 0,1mg/l; H2S: < 0,03mg/l; Ðộ trong 30 - 40 cm; Ðộ mặn 15 - 25‰.

      3. Thả giống

      3.1. Chọn tôm giống

      a. Nguồn gốc: Tôm giống chân trắng PL12 phải được sản xuất từ tôm bố mẹ đảm bảo chất lượng theo Quy định, có xuất xứ rõ ràng.

      b. Chỉ tiêu cảm quan:

    - Trạng thái hoạt động: tôm bơi thành đàn ngược dòng liên tục quanh thành bể ương hoặc chậu, có phản xạ tốt khi có tác động đột ngột của tiếng động mạnh hoặc ánh sáng.

     - Ngoại hình: các phụ bộ hoàn chỉnh, các đốt bụng hình chữ nhật; đầu và thân cân đối, không có dị tật; chân đuôi mở rộng dạng chữ V khi bơi.

      - Màu sắc: màu tự nhiên của loài.

      - Chiều dài thân: chiều dài thân lớn hơn 9 mm, tôm đồng đều về kích cỡ, tỉ lệ chênh lệch đàn không lớn hơn 10%.

      c. Mức độ nhiễm bệnh:

      - Bệnh do vi khuẩn: không có mầm bệnh.

      - Bệnh do nấm: không có mầm bệnh.

      - Bệnh nguyên sinh động vật: dưới 10% số cá thể trong mẫu nhiễm.

      - Bệnh virus: không có mầm bệnh virus (TSV, WSSV, YHV, IHHNV, BP,…).

       3.2. Thả giống:

      Không thả trực tiếp con giống vào ao nuôi mà phải ương giống trong ao ương, bể ương có mái che, ổn định nhiệt độ. Khi kích cỡ giống đạt 2-3 g/con mới chuyển ra ao nuôi.

     - Thả lúc sáng sớm hoặc chiều tối, nhiệt độ thấp trong ngày. Tránh thả tôm khi trời nắng nóng, nhiệt độ nước cao hoặc khi trời có mưa.

     - Mật độ thả từ: 150 con/m2.

     4. Chăm sóc quản lý

     4.1. Giải pháp kỹ thuật giữ và ổn định nhiệt độ

     Đây là giải pháp quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của vụ nuôi. Để đảm bảo được nhiệt độ trong ngưỡng chịu đựng của tôm thẻ chân trắng hệ thông ao ương, ao nuôi hoàn toàn phải được thiết kế có mái che bằng bạt hoặc các vật liệu polyme khác. Mái che được thiết kế phải phủ kín hoàn toàn ao ương và ao nuôi để tránh gió lùa cũng như tác động của nhiệt độ bên ngoài. Mực nước ao nuôi phải duy trì ở mức 1,5 m. Thường xuyên duy trì và ổn định màu nước trong suốt vụ nuôi.

      4.2. Quản lý thức ăn

     - Thời gian đầu rất khó ổn định màu nước, nguồn thức ăn tự nhiên rất ít. Nên sau khi thả giống phải cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp, chia làm 4-5 lần/ngày. Bổ sung thêm khoáng, men, vitamin C, E, dầu mực là cần thiết.

       - Cho ăn 0,6 - 0,8 kg thức ăn/10 vạn PL12/ ngày, sau đó 2 ngày tăng 1 lần với lượng tăng 0,2-0,3kg/10 vạn.

Bảng 1: Lượng thức ăn cho ăn tháng đầu tiên cho 100.000 con tôm giống

Tuổi tôm

(Ngày)

Trọng lượng

(g/con)

Lượng thức ăn mỗi bữa cho ăn (kg)

Thức ăn

ngày (kg)

Lượng thức ăn cộng dồn (kg)

6h

10h

14h

18h

1

0,05

0,8

0,8

0,8

0,6

3,0

3,0

2

0,09

0,9

0,9

0,9

0,7

3,4

6,4

3

0,17

1,0

1,0

1,0

0,8

3,8

10,2

4

0,25

1,1

1,1

1,1

0,9

4,2

14,4

5

0,33

1,2

1,2

1,2

1,0

4,6

19,0

6

0,41

1,4

1,3

1,3

1,1

5,1

24,1

7

0,49

1,5

1,4

1,4

1,2

5,5

29,6

8

0,6

1,6

1,5

1,5

1,3

5,9

35,5

9

0,71

1,7

1,6

1,7

1,4

6,4

41,9

10

0,82

1,9

1,7

1,8

1,5

6,9

48,8

11

0,93

2,0

1,9

1,9

1,6

7,4

56,2

12

1,04

2,1

2,0

2,1

1,7

7,9

64,1

13

1,15

2,3

2,1

2,2

1,8

8,4

72,5

14

1,26

2,4

2,2

2,3

2,0

8,9

81,4

15

1,37

2,6

2,4

2,5

2,1

9,6

91,0

16

1,48

2,7

2,5

2,6

2,2

10,0

101,0

17

1,6

2,9

2,7

2,8

2,4

10,8

111,8

18

1,72

3,1

2,8

2,9

2,5

11,3

123,1

19

1,84

3,2

3,0

3,1

2,6

11,9

135,0

20

1,96

3,4

3,1

3,3

2,8

12,6

147,6

21

2,08

3,5

3,3

3,4

2,9

13,1

160,7

22

2,2

3,7

3,4

3,6

3,0

13,7

174,4

23

2,32

3,9

3,6

3,7

3,2

14,4

188,8

24

2,44

4,1

3,8

3,9

3,3

15,1

203,9

25

2,56

4,3

4,0

4,1

3,5

15,9

219,8

26

2,68

4,5

4,1

4,3

3,6

16,5

236,3

27

2,8

4,7

4,3

4,5

3,8

17,3

253,6

28

2,92

4,9

4,5

4,7

4,0

18,1

271,7

29

3,04

5,1

4,7

4,9

4,2

18,9

290,6

30

3,16

5,3

4,9

5,1

4,3

19,6

310,0

 

      - Đến ngày thứ 30 nên có sàng thức ăn và dùng các biện pháp kỹ thuật khác (định kỳ chài tôm để theo dõi quá trình tăng trưởng, lượng thức ăn trong ruột; quan sát diễn biến màu nước...) và kinh nghiệm (ví dụ: diễn biến thời tiết; vỏ tôm lột, cát xuất hiện trong nhá, tôm nhảy lên khỏi mặt nước khi có tiếng động hoặc ánh ánh sáng vào ban đêm,…là dấu hiệu để nhận biết sức khỏe của tôm nuôi tốt) để kiểm tra tình hình sức khỏe và khả năng sử dụng thức ăn mà điều chỉnh theo từng lần cho ăn phù hợp theo bảng sau:

Bảng 2; Tỷ lệ thức ăn cho ăn từ ngày thứ 31 đến thu hoạch

Tuổi (ngày)

Trọng lượng (g)

Tỷ lệ TA ngày so với khối lượng thân (%)

TA trong sàng (g/1kgTA)

T.gian K.tra sàng(giờ)

31-40

2,5 - 3,5

5,0 - 7,0

10

2

41-50

3,5 - 5,0

4,0 - 5,0

10

2

51-60

5,0 - 7,5

3,5 - 4,0

10

2

61-70

7,5 - 9,5

3,3 - 3,5

10 - 20

2

71-80

9,5 - 12

3,0 - 3,3

20

1,5 – 2

81-90

12 - 15

2,8 - 3,0

20

1,5

91-100

15 - 18

2,5 - 2,8

20 - 30

1,5

 

       - Đến tuần thứ 2 bắt đầu thả sàng và tập cho tôm vào sàng, sang tuần thứ 4 việc điều chỉnh thức ăn dựa vào thức ăn trong nhá còn hay hết để điều chỉnh.

       - Số lần cho ăn: 4 lần/ngày, vào các thời điểm: 7h, 11h, 16h, 21h.

       4.3. Sàng ăn

      Sử dụng sàng ăn là rất quan trọng để kiểm tra việc cho ăn. Sàng ăn phản ánh khả năng sử dụng thức ăn, sức khoẻ và tỷ lệ sống của tôm và điều kiện nền đáy ao.

      Cho khoảng 20 - 30g thức ăn vào mỗi sàng ăn ở mỗi lần cho ăn trong tháng đầu (khoảng 1% lượng thức ăn cho ăn vào mỗi sàng cho ăn); tháng thứ 2, lượng thức ăn cho vào mỗi sàng ăn khoảng 2% (ví dụ khi cho ăn l0kg/lần, thì mỗi sàng cho ăn bỏ vào 200g). Thời gian kiểm tra sàng ăn khi tôm đạt từ 2- 5g/con là 2,0 - 2,5h, từ 5- 7g/con là 1,5 -2h, từ 8g/con đến thu hoạch là từ 1- l,5h. Căn cứ vào lượng thức ăn còn, hết mà điều chỉnh lượng thức ăn vào lần cho ăn kế tiếp. Cần theo dõi tôm ăn và điều chỉnh sàng ăn theo bảng sau:

Bảng 3: Theo dõi tôm ăn và điều chỉnh thức ăn

Sàng

Thức ăn còn lại (%)

Chi tiết

Bữa kế tiếp

(%) tăng

(%) giảm

Thức ăn còn lại trong sàng ăn

0

Có nhiều tôm trong sàng

5

 

0

Tương đối nhiều, phân dài

10

 

0

Một ít tôm, phân ngắn

20

 

0

Không có tôm, phân đen

30

 

25

Lột xác, tảo tàn, thời tiết xấu

 

5

50

Lột xác, tảo tàn, thời tiết xấu

 

30

75

Lột xác, tảo tàn, thời tiết xấu

 

50

100

Lột xác, tảo tàn, thời tiết xấu

 

Dừng

 

      4. Quản lý môi trường ao nuôi

     Thường xuyên theo dõi các diễn biến màu nước, biến động của các chỉ số môi trường, sức khỏe tôm nuôi mà có biện pháp xử lý kịp thời.

       Một số lưu ý:

     - Định kỳ bổ sung men vi sinh để hạn chế ô nhiễm môi trường.

     - Nâng cao mực nước đạt tối đa để ổn định nhiệt độ.

     - Thức ăn tự nhiên ít nên màu nước ít ổn định trong thời gian đầu, cần theo dõi để xử lý kịp thời.

     - Khi lấy nước nên kiểm tra hàm lượng kim loại nặng như Cu, Zn, Fe,.. và các loại khí độc H2S, NH3, SO2.

     - Đặc điểm của loại tôm này là phát triển đồng đều và được thả với mật độ cao nên lột xác đồng loạt, dẫn đến độ kiềm dễ bị dao động cần thường xuyên bổ sung vôi nông nghiệp để ổn định độ kiềm.

     5. Thu hoạch

     Khi tôm đạt kích cỡ 50 - 60 con/kg tiến hành thu hoạch. Trước khi tiến hành thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác, hạn chế tình trạng tôm mềm vỏ vào thời điểm trên.

Ths. Nguyễn Trung - Phó trưởng phòng Chuyển giao KTTS

Đối tác/Liên kết
Trang chủ
Thống kê truy cập
  • Hôm nay: 4477
  • Hôm qua: 7342
  • Tuần này: 29853
  • Tuần trước: 28914
  • Tháng này: 295896
  • Tháng trước: 274746
  • Lượt truy cập: 2700733
0225.3541.398 
messenger icon