Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa có tên khoa học là Cnaphalocrocis medinalin. Thuộc họ Ngài Sáng (Pyralidae), bộ Cánh Vảy (Lepidoptera).
1. Triệu chứng gây hại
Sâu cuốn lá ăn biểu bì mặt trên và diệp lục của lá dọc theo gân lá tạo thành những vệt trắng dài, các vệt này có thể nối liền với nhau thành từng mảng làm giảm diện tích quang hợp, đặc biệt là trên lá đòng hoặc lá công năng sẽ làm giảm năng suất rõ rệt.
2. Đặc điểm hình thái
Vòng đời của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa trung bình khoảng 28 - 36 ngày, gồm 4 giai đoạn:
Vòng đời của sâu cuốn lá nhỏ
- Trưởng thành (bướm, ngài): Chiều dài thân 8 - 12mm, sải cánh rộng 19 – 23mm, nền cánh màu vàng rơm, bìa cánh có 1 đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có 3 sọc màu nâu, 2 sọc bìa dài và sọc giữa ngắn; khi đậu, trưởng thành xếp cánh thành hình tam giác và khi có tác động chúng bay rất nhanh. Một trưởng thành cái có thể đẻ đến 300 trứng; trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gân chính của lá, mỗi nhóm từ 10 - 12 trứng ở cả hai mặt lá, nhưng mặt trên có nhiều trứng hơn. Trưởng thành có thời gian 2 - 6 ngày vũ hóa và đẻ trứng.
- Trứng: Hình bầu dục dài khoảng 0,5 mm, màu trắng, chuyển sang màu vàng nhạt khi sắp nở. Trứng có thời gian 6 - 7 ngày để nở.
- Sâu non: Mới nở màu trắng sữa, có lông nâu phủ khắp mình, đầu màu nâu đen; sâu lớn đẫy sức dài khoảng 19 – 22 mm, màu xanh lá mạ, thân chia đốt rất rõ ràng. Sâu non có 5 tuổi, gây hại mạnh nhất ở tuổi 2-3. Một con sâu cuốn lá nhỏ thường gây hại 3 - 5 lá trong một vòng đời và hóa nhộng ngay trong bao lá. Sâu non chiếm khoảng thời gian 14 - 21 ngày.
- Nhộng: Dài 7 - 10mm màu vàng - nâu đậm. Thời gian 6 - 7 ngày.
3. Tập quán sinh sống và gây hại
- Bướm thường vũ hóa về ban đêm, từ 9 giờ tối đến sáng hôm sau. Ban ngày trưởng thành ẩn mình trong khóm lúa hoặc cỏ dại; khi bị tác động, bay một đoạn ngắn trên lá lúa.
+ Tất cả những hoạt động như giao phối, đẻ trứng thường diễn ra vào ban đêm.
+ Bướm bị ánh sáng đèn thu hút, nhất là trưởng thành cái, trưởng thành cái đẻ trứng ở các ruộng lúa hoặc mạ có màu xanh đậm, rậm rạp và thích tập trung nhiều ở những ruộng gần bờ mương, gần nhà ở hoặc đường đi có bóng mát.
- Sâu non mới nở rất nhanh nhẹn, bò khắp trên lá, thân cây và chui vào lá non ăn phần xanh, chừa lại lớp màng trắng mỏng trên lá lúa.
+ Sâu non tuổi 2, bò đến các lá già nhả tơ ở khoảng giữa 2 bìa lá lúa, sợi tơ gặp không khí khô và rút 2 bìa lá lại, mặt trên lá cuốn vào bên trong thành một cái bao theo chiều dọc lá lúa, sâu ẩn trong đó và ăn phần xanh của lá để sinh sống; thường có 1 sâu non trong 1 bao lá.
Sâu cuốn lá nhỏ tuổi 2, tuổi 3
+ Sâu tuổi lớn có thể gây hại 1 - 2 lá lúa trong một ngày và có khả năng nhả tơ gập lá theo chiều ngang, đôi khi chập 2 - 5 lá cuốn thành 1 bao.
+ Sâu nằm trong bao, ăn phá suốt ngày đêm; có thể di chuyển hẳn ra khỏi bao cũ để gây hại các lá mới. Một con sâu từ khi nở đến khi hóa nhộng có thể gây hại từ 3 - 5 lá.
+ Sâu thường di chuyển vào buổi chiều, nếu trong ngày trời mưa hoặc râm mát, sâu có thể di chuyển bất cứ lúc nào. Sâu non lớn đẫy sức chuyển từ màu xanh sang vàng hồng và có thể hóa nhộng ngay tại nơi sinh sống hoặc chui ra khỏi bao cũ tìm vị trí khác hóa nhộng.
+ Sâu có thể nhả tơ, cắn đứt hai đầu lá và bịt lại thành bao kín để hóa nhộng bên trong. Lá lúa bị sâu gây hại sẽ khô, cây héo, giảm năng suất, nhất là khi sâu gây hại lá đòng và lá công năng.
4. Biện pháp phòng trừ
4.1. Biện pháp canh tác, kỹ thuật
Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, gieo trồng và chăm sóc lúa hợp lý; sử dụng phân bón cho lúa hiệu quả nhằm cung cấp đầy đủ, cân đối dinh dưỡng cho cây lúa ngay từ đầu, tạo điều kiện cho cây lúa phát triển khỏe mạnh, cứng cáp, hạn chế sâu, bệnh hại.
4.2. Biện pháp sinh học
Chú ý bảo vệ hoặc bổ sung thiên địch như ong mắt đỏ Trichogramma sp., nấm… Ký sinh thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ rất đa dạng từ các loài ong, nấm, các loài ăn thịt…
4.3. Biện pháp hóa học
Dùng các loại thuốc đặc trị sâu cuốn lá nhỏ, gồm:
+ Director 70EC: Liều lượng: 0.3 lít/ ha. Pha 12.5ml/ bình 25 lít nước phun cho 500 m2.
+ In Cipio 200SC: Liều lượng: 0,1 lít/ha. Pha 5ml thuốc với 16 lít nước, phun cho 360 m2.
+ Clever 150SC: Liều lượng: 140 - 200 ml/ha. Pha 6ml thuốc với 16 lít nước, phun cho 360 m2.
+ Solo 350SC: Liều lượng: 0.25-0.3 lít/ha. Pha 1 gói 20ml với 25 lít nước, phun cho 500 m2
+ Chlorin 10SC: Liều lượng: 0,75 lít/ha. Pha 1 gói 25ml với 16 lít nước, phun cho 360 m2.
+ Sunnet 300WG: Liều lượng: Pha 3,8g cho bình 16 lít nước, phun cho 360 m2.
+ Ammate 150EC: Liều lượng: 0,1-0,14 lít/ha. Pha 5ml cho bình 16 lít nước, phun cho 360 m2.
+ Obaone 95WG: Liều lượng: 0.15 – 0.25 kg/ha. Pha 10 gam cho bình 16 lít nước, phun cho 360 m2.
Một số loại thuốc phun trừ sâu cuốn lá nhỏ
5. Một số lưu ý khi phun thuốc
- Mật độ phun trừ sâu cuốn lá nhỏ: từ 50 con/m2 trở lên đối với giai đoạn đẻ nhánh, từ 20 con/m2 trở lên đối với giai đoạn làm đòng.
- Phun thuốc ướt đẫm đều thân, lá lúa. Phun khi sâu non mới nở, tuổi nhỏ (tuổi 1-3) hoặc sau cao điểm bướm rộ 5 - 7 ngày; nếu mật độ sâu cao, xen gối lứa kéo dài nên phun thêm lần 2 sau 5 - 7 ngày. Sau khi phun thuốc 3-5 giờ, gặp mưa thì cần phải phun lại.
- Phun thuốc tuân thủ nguyên tắc 4 đúng “ Đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng, nồng độ, đúng kỹ thuật”. Cần đeo khẩu trang, bao tay, đồ bảo hộ để tránh hóa chất độc hại tiếp xúc trực tiếp đến cơ thể. Không phun ngược chiều gió. Không phun thuốc dưới nhiệt độ cao.
- Nên ứng dụng máy bay không người lái phun trừ, pha thuốc đúng kỹ thuật, hạn chế ảnh hưởng tới sức khỏe người phun, tăng hiệu quả phòng trừ, tiết kiệm thuốc, giảm chi phí công lao động.
Thạc sĩ Bùi Thị Họa – Phòng Chuyển giao KT NN