KỸ THUẬT NUÔI LƯƠN ĐỒNG THƯƠNG PHẨM
1. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị nuôi
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cần được thiết kế, vận hành tránh lây nhiễm, tránh mất an toàn lao động, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường xung quanh, cụ thể như sau:
1.1. Cơ sở khu nuôi lươn thương phẩm
- Khu nhà xưởng có mái che: thiết kế kỹ thuật khu nuôi (bể chứa, lắng diện tích bằng 1/2 - 1/3 diện tích bể nuôi; các bể nuôi; đường đi lại giữa các bể; hệ thống cấp thoát nước...).
.jpg)
Khu nuôi lươn thương phẩm
- Khu nhà ở và kho chứa: có nhà ở, nhà nghỉ cho người làm việc, WC, nước thải sinh hoạt; có kho chứa thức ăn, thuốc hóa chất, chế phẩm sinh học...
- Khu chứa, xử lý nước thải, chất thải
1.2. Hệ thống công trình nuôi
- Bể nuôi lươn thương phẩm: được đặt trong nhà xưởng (khu vực có mái che để tránh mưa, nắng và ánh sáng trực tiếp), bể nuôi có thể xây hình chữ nhật, hình vuông hoặc hình tròn (tốt nhất là hình chữ nhật)
+ Vật liệu làm bể: bể xây xi măng, nền lát gạch tráng men hoặc có thể quây bạt khung sắt/nhôm... có diện tích 6 - 20m2 (tùy theo khả năng đầu tư của mỗi hộ), chiều dài từ 3- 8m, ngang 2 – 3m và cao 0,6 – 0,8 m. Phía trên phần mặt bể có gờ nhỏ (10 cm) nhằm ngăn ngừa lươn thoát ra ngoài.
+ Số lượng bể tùy thuộc vào điều kiện sản xuất của từng trại, từng hộ...
.jpg)
Bể nuôi lươn thương phẩm
- Hệ thống cấp nước: tùy theo kích thước bể nuôi, đặt ống nhựa phù hợp, có kích thước Φ = 34 đặt cách đáy bể 0,4m, dọc theo ống nhựa khoan nhiều lỗ nhỏ, ống cấp được nối với hệ thống cấp từ bể nước xử lý chờ cấp bằng một van nhựa.
- Ga thoát nước (lù): bố trí tại một góc bể, được sử dụng ống nhựa Φ = 90, ga được đậy lại bằng một ống nhựa có Φ = 90, cao 0,25 - 0,3m tương đương với mực nước cao nhất trong bể khi nuôi, mặt trên được đậy bằng một nắp nhựa có nhiều rãnh nhỏ để khống chế mực nước tối đa của bể. Khi thoát nước sử dụng thêm một ống nhựa lớn có Φ =220, cao 0,5m được tạo thành nhiều rãnh nhỏ dọc theo ống ( ngăn không cho lươn chui qua ), đặt trùm quanh cống thoát, rút ống nhựa bịt cống để xả nước ra ngoài.
.jpg)
.jpg)
Hệ thống cấp và thoát nước (lù)
- Giá đỡ (giá thể): Là dụng cụ làm nơi trú ẩn cho lươn; vật liệu làm giá thể: bằng sợi dây linon, cắt đều dài khoảng 0,2-0,5m buộc thành túm xoè đều ra trong bể nuôi.
.jpg)
Giá thể làm nơi trú ẩn và cho lươn ăn
- Bể chứa: chứa nước ngọt được bơm lên và để lắng đọng các tạp bẩn trước khi đưa xuống bể lọc. Có thể tích đáp ứng được nhu cầu sản xuất, thường tương đương 30% tổng thể tích bể của trại.
- Bể lọc nước: lọc nước từ bể chứa, lắng xuống bể xử lý diệt trùng. Bể có thể tích 5 – 10 m3, có thiết kế như sau: đáy lót lưới 2a là 1mm, tiếp đến là lớp đá cuội lớn (cỡ 4 - 6 cm dày 10 cm), tiếp theo là lớp đá cuội nhỏ (cỡ 2 – 3 cm dày 10 cm), tiếp theo là lớp lưới 2a: 1 mm, cuối cùng là lớp cát xây dựng 50 cm. (đảo lại)
- Bể xử lý nước: xử lý nước sau khi lọc thô, đảm bảo chứa đủ lượng nước cần thiết cho các bể nuôi.
.jpg)
.jpg)
Bể lắng, bể chứa nước
1.3. Trang thiết bị:
- Máy bơm nước để bơm nước từ nguồn nước cấp vào bể lắng công suất từ 3 - 5m3/h hoặc lớn hơn tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng nước (bơm cố định và lưu động).
- Các thiết bị đo môi trường nước: pH, ôxy, nhiệt độ…
- Các dụng cụ siphon, thay nước, vợt lưới các loại, các loại xô...
- Máy phát điện dự phòng, tủ lạnh bảo quản thức ăn.
- Nếu có điều kiện sử dụng các trang thiết bị, máy móc xử lý nước (ozone; UV, hệ thống lọc nước...)
2. Chuẩn bị bể nuôi
2.1. Vệ sinh bể và dụng cụ nuôi
- Đối với bể xi măng mới xây, ngâm phèn chua 100g/m2, ngâm 2 lần, 2 ngày/lần, sau đó chà bằng bẹ chuối, phơi nắng 30 ngày, cấp và xả nước 3 – 4 lần.
- Đối với bể cũ tháo cạn bể, tẩy trùng đáy và thành bể bằng Vicato liều lượng 2 - 3ppm. Phơi nắng bể từ 2-3 nắng cho bể khô hẳn rồi mới cấp nước mới (đã được khử trùng).
- Vệ sinh dụng cụ: Các dụng cụ dùng cho cơ sở nuôi phải chuẩn bị đầy đủ, trước khi dùng phải được ngâm trong Povidine 9.000 nồng độ 5ppm (5ml/1m3 nước) hoặc ngâm Formol 100-200ppm hoặc sử dụng các hóa chất/chế phẩm khác (được phép sử dụng của Bộ NNPTNT) để tẩy rửa, sau đó rửa sạch bằng nước ngọt và phơi khô.
2.2. Các tiêu chuẩn môi trường trước khi thả giống
+ Nhiệt độ: thích hợp nhất cho lươn phát triển là 24 – 28oC
+ pH: thích hợp cho lươn phát triển từ 6,5 – 8,5
+ Oxy hoà tan (DO): Lươn đồng là một trong những loài có khả năng chịu DO ở ngưỡng thấp từ 2- 6mg/l, ngưỡng DO cho lươn đồng phát triển tốt nhất từ 3 - 5mg/l, và nếu DO xuống thấp cũng ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng phát triển của lươn.
3. Thả giống
- Mùa vụ thả: Tháng 4-6 hoặc 9-10 dương lịch
- Chọn giống: Giống có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất tại cơ sở sản xuất giống đủ điều kiện.
+ Chọn giống kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng (lưng có màu vàng sẫm, có chấm đen), linh hoạt, không xây xát, thương tổn, mất nhớt, nguồn giống sinh sản nhân tạo.
.jpg)
- Mật độ giống thả
- Tùy thuộc vào kích cỡ thả, khả năng đầu tư, kỹ thuật vận hành, chăm sóc của từng gia đình
+ Cỡ 20 – 30 con/kg, mật độ thả nuôi từ 60 – 80 con/m2
+ Cỡ 50-60 con/kg mật độ thả từ 100 - 150 con/m2.
+ Cỡ 70-100 con/kg mật độ thả 200 - 250 con/m2
- Trước khi thả tiến hành sát trùng cho lươn bằng dung dịch muối có nồng độ 2 - 3% trong thời gian 5 phút.
4. Chăm sóc và quản lý:
Lươn không ưa ánh sáng, nên khi bố trí bể nuôi phải có mái che hoặc làm giàn trồng cây leo tránh được sự thay đổi môi trường một cách đột ngột.
- Cơ sở nuôi phải xác định, thực hiện chế độ cho ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và độ tuổi
+ Cho lươn ăn vào buổi sáng và chiều tối, lựa chọn thức ăn công nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lươn. Giai đoạn 1có độ đạm ≥42%; giai đoạn 2 có độ đạm ≥ 36% liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thời điểm cho ăn thích hợp nhất: từ 15- 17 giờ.
+ Theo dõi sức ăn của lươn để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp hạn chế thức ăn thừa, 1 - 2 giờ sau khi cho lươn ăn nên kiểm tra và vớt bỏ phần thức ăn thừa.
+ Thường xuyên bổ sung các VTMC; khoáng chất; các chế phẩm sinh học, men vi sinh để tăng cường sức đề kháng, khích thích tiêu hóa, tăng trưởng của lươn.
+ Không sử dụng hocmon, chất kích thích tăng trưởng trong quá trình nuôi
- Mỗi tháng phân cỡ một lần, tách con lớn, con nhỏ nuôi riêng để lươn đồng đều và chóng lớn. Trước khi phân cỡ để lươn nhịn từ 1 ngày, để lươn bài tiết hết thức ăn trong bụng, dùng sàng nhẵn để phân loại cỡ lươn, dùng vợt không dùng tay bắt.
- Thường xuyên vệ sinh bể, giá thể…
- Hàng ngày theo dõi các yếu tố môi trường trong bể nuôi để kiểm soát, điều chỉnh kịp thời. Các yếu tố môi trường DO, ToC, pH…đo 2 lần/ngày vào 9h sáng và 14h.
- Thường xuyên vệ sinh bể, giá thể: Bể nuôi lươn yêu cầu nước sạch, hàm lượng oxy hòa tan từ 3-5mg/l. Do mức nước trong bể nuôi lươn thấp chỉ từ 20 - 30 cm mà thức ăn lại giàu đạm nên nước rất dễ bị nhiễm bẩn ảnh hưởng đến tính bắt mồi và sinh trưởng của lươn. Vì vậy, sau khi lươn ăn từ 2 - 3h phải tiến hành thay nước 80-100% lượng nước trong bể và vệ sinh bể nuôi.
K.s Nguyễn Văn Thế - Phòng Khuyến ngư









.png)



.jpg)







